DLG (mẹ): Năm 2012 lãi 5,7 tỷ đồng, giảm 79% năm 2011
(CafeF) - Chi phí tài chính của DLG quý 4/2012 lên tới 34,7 tỷ đồng, gấp 3 lần cùng kỳ 2011, cả năm chi phí tài chính gần 102 tỷ đồng, tăng 57% năm 2011.
CTCP Tập đoàn Đức Long Gia Lai (mã DLG) công bố kết quả kinh doanh quý 4/2012 của công ty mẹ. Theo đó, lợi nhuận quý 4 và cả năm 2012 của DLG đều giảm mạnh so với cùng kỳ 2011 do doanh thu giảm trong khi chi phí tài chính tăng mạnh.
Cụ thể, doanh thu bán hàng của DLG quý 4/2012 đạt gần 151 tỷ đồng, giảm 48% cùng kỳ 2011, trong khi cả năm doanh thu bán hàng đạt hơn 605 tỷ đồng, giảm 25% năm 2011.
Doanh thu tài chính quý 4/2012 đạt 15,37 tỷ đồng, tăng 26% cùng kỳ 2011, cả năm đạt 63,5 tỷ đồng, tăng 46% năm 2011.
Trong khi đó, chi phí tài chính của DLG quý 4/2012 lên tới 34,7 tỷ đồng, gấp 3 lần cùng kỳ 2011, cả năm chi phí tài chính gần 102 tỷ đồng, tăng 57% năm 2011.
Vì chi phí tài chính tăng mạnh khiến LNTT quý 4/2012 của DLG đạt hơn 660 triệu đồng, giảm 80% cùng kỳ 2011, cả năm lãi 6,4 tỷ đồng, giảm 79% năm 2011.
LNST quý 4/2012 của DLG-mẹ đạt 617 triệu đồng, giảm 78% cùng kỳ 2011, cả năm đạt 5,73 tỷ đồng, giảm 79% năm 2011.
DLG mẹ | Quý IV | Lũy kế | ||||
2012 | 2011 | 2012 | 2011 | |||
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ | 150.83 | 290.35 | -48% | 605.14 | 809.38 | -25% |
Giá vốn hàng bán | 125.96 | 284.15 | -56% | 542.63 | 735.34 | -26% |
Doanh thu hoạt động tài chính | 15.37 | 12.21 | 26% | 63.56 | 43.44 | 46% |
Chi phí tài chính | 34.73 | 10.34 | 236% | 101.68 | 64.96 | 57% |
Trong đó: Chi phí lãi vay | 33.05 | 10.30 | 221% | 94.30 | 57.09 | 65% |
Chi phí bán hàng | -0.02 | 0.38 | -105% | 2.18 | 1.65 | 32% |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | 4.86 | 4.49 | 8% | 16.07 | 16.10 | 0% |
LNTT | 0.66 | 3.30 | -80% | 6.40 | 30.08 | -79% |
LNST | 0.62 | 2.79 | -78% | 5.73 | 26.89 | -79% |
Vay nợ ngắn hạn trả lãi của công ty đã tăng 187,7 tỷ đồng trong năm, lên 555 tỷ cuối năm, vay nợ dài hạn 363 tỷ, tăng 40 tỷ so với đầu năm.
Các khoản phải thu chiếm hơn 50% tài sản ngắn hạn, đạt hơn 519 tỷ đồng, hàng tồn kho 308 tỷ đồng, tăng 35 tỷ so với đầu năm, trong khi tiền mặt của công ty chỉ còn lại gần 4 tỷ đồng.
Hoàng Ly
Nguồn:
SCT: Theo báo cáo đầu tư tóm tắt:
" 4. Tổng mức đầu
tư (sơ bộ):
- Dự án thuỷ điện Đồng Nai 6 có TMĐT sơ bộ là : 3,423,080 tỷ đồng (Giá quí IV/2008).
- Dự án thuỷ điện Đồng Nai 6A có TMĐT sơ bộ là : 3,600,182 tỷ đồng (Giá quí IV/2008).
5. Nguồn vốn
đầu tư:
Kiến nghị
phương án huy động vốn như sau:
+ Vốn tự có chiếm
30% tổng vốn đầu tư.
+ Vay ngoại tệ
để mua thiết bị với lãi suất 7%/năm.
+ Phần còn lại
vay thương mại trong nước với lãi suất 11%/năm tính trong hết thời gian trả nợ.
Cả hai nguồn vốn vay đều hoãn nợ và lãi trong thời gian xây
dựng, trả nợ gốc và nợ lãi trong 10 năm kể từ khi công trình vào vận hành."
Giả sử được phép đầu tư thì nhanh nhất sau 03 năm mới có thể phát điện, thu tiền.
Theo Báo cáo DLG nói trên và tình hình họat động ngân hàng hiện nay, xin các Chuyên gia Tài chính phân tích và dự báo một số kịch bản.
Được biết doanh thu chính hiện nay của DLG chủ yếu là từ gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Vốn đầu tư trích dẫn trên chưa kể đến quỹ đất để trồng bù rừng và kinh phí bảo đảm cho việc xử lý các sự cố về môi trường.
Được biết, năm 2010, chi phí đền bù đất ruộng xấu, đồi tràm...tại các huyện Vĩnh Cửu-Đồng Nai; Tân Uyên- Bình Dương...các Doanh nghiệp, HTX làm mỏ khai thác VLXD đã phải trả khỏang 3tỷ - 5 tỷ VNĐ/01ha.
Trích:
" KẾT
CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI
KHOẢN 635 - CHI PHÍ TÀI CHÍNH
Bên Nợ:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm,
lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các
khoản đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của
hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện);
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm
tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ
giá hối đoái chưa thực hiện);
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm
trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá
hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (Lỗ tỷ giá - giai đoạn trước hoạt động) đã
hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài
chính khác.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích
lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí
tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có
số dư cuối kỳ."
No comments:
Post a Comment