HỌ ĐÃ NGHIÊN CỨU TÍNH TÓAN
NHƯ THẾ NÀO
Tin vui: sáng ngày 30/3/2013, cầu Bửu Hòa qua sông Đồng Nai đã hợp long
sau hơn 15 tháng thi công khẩn cấp theo Lệnh của Thủ tướng Chính phủ và dự kiến
sẽ thông xe dịp 30/4/2013, tách hẳn phương tiện đường bộ khỏi đi chung với 2 cầu
đường sắt hiện rất nguy hiểm. Duyên may, chúng tôi gặp một số anh em dân kỹ thuật đến chứng kiến sự kiện này, cùng ghé thăm Đền thờ Thượng đẳng thần Nguyễn Hữu Cảnh ( Chưởng cơ-Lễ thành hầu-Thượng đẳng thần Nguyễn Hữu Cảnh, là cháu 9 đời của Nguyễn Trãi).
Sau đó, anh chị em ngồi café ven sông Đồng Nai và mạn đàm về sông Đồng
Nai.
Ảnh: Cầu qua sông Đồng Nai nhìn từ Tượng đài Thượng
đẳng thần Nguyễn Hữu Cảnh
Sau khi nhận được kiến nghị của HĐND tỉnh Đồng Nai về việc đề nghị
không đầu tư xây dựng dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A, Ủy ban Khoa học-công
nghệ và môi trường của Quốc hội vừa có văn bản đề nghị Văn phòng Chính phủ và
các bộ liên quan: NN-PTNT, Công thương, Tài nguyên-Môi trường, Văn
hóa-Thể thao và Du lịch, Kế hoạch-đầu tư và Khoa học Công nghệ
nghiên cứu xem xét và báo cáo bằng văn bản trước ngày 10/ 4. Trên cơ sở
đó, Ủy Ban này sẽ báo cáo với Ủy ban Thường vụ Quốc hội và tổ chức cuộc họp với
các cơ quan có liên quan về nội dung trên.
Dự kiến ngày 24/4/2013, Ủy ban KH CN & MT của Quốc hội sẽ vào Đồng
Nai, Lâm Đồng phối hợp Đòan đại biểu Quốc hội tỉnh ĐN, chủ đầu tư kiểm tra thực
địa.
Sau khi trao đổi với anh em, SCT thấy có một số vấn đề mong Ủy ban KH
CN & MT của Quốc hộ và các bên liên quan xem xét và giải đáp các nghi vấn.
Về mặt Pháp lý, hai Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A đều phải tuân theo
Nghị quyết số 49/2010/NQ-QH12 về dự án, công trình
quan trọng Quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, có hiệu lực từ
01/08/2010; một số Luật và các Công ước Quốc tế đã và đang có hiệu lực. Nếu 2
Dự án này đã vi phạm rồi thì tính sao?
Về mặt kỹ thuật, xin xem lại quá trình nghiên cứu một số thông
số của Dự án:
Trích trong Báo cáo đầu tư:
" Căn cứ Hợp đồng số
57/2008/HĐTV-TĐĐLGL ngày 20/05/2008 về việc khảo sát, lập Báo cáo đầu tư thuỷ
điện Đồng Nai 6 giữa Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai và Công ty Cổ
phần Tư vấn xây dựng Điện 1 (PECC1). Từ cuối tháng 5/2008, PECC1 đã triển khai
các công tác, thiết kế, lập Báo cáo đầu tư dự án thuỷ điện Đồng Nai 6.
Trong Báo cáo Quy hoạch bậc thang
thuỷ điện sông Đồng Nai – năm 2001 do Công ty Tư vấn xây dựng Điện 2 lập đã
tiến hành xem xét 3 phương án tuyến công trình cho dự án thuỷ điện Đồng Nai 6:
Phương án tuyến 1 có bờ phải thuộc địa phận xã Thống Nhất, huyện Bù Đăng, tỉnh
Bình Phước, bờ trái thuộc xã Phước Cát 2, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng; Phương
án tuyến 2 và tuyến 3 cách phương án tuyến 1 khoảng 1.2km và 3.5km theo phương
dòng chảy về phía hạ lưu. Kết quả so sánh 3 phương án tuyến đã kiến nghị chọn
phương án tuyến 1 với quy mô công trình như sau:
Cấp công trình II
Diện tích lưu vực
tới tuyến công trình 4843 km2
Q
bình quân năm 174
m3/s
Cao
độ MNDBT 205m
Cao
độ MNC 180m
Nhà
máy Sau
đập
N lắp
đặt 180
MW
Etb
nhiều năm 773.6
GWh
Với phương án kiến nghị trong báo
cáo qui hoạch bậc thang, tổng diện tích đất ngập tự nhiên của lòng hồ Đồng Nai
6 ứng với MNDBT 205.0m là 1954 ha, trong đó huyện ĐakR’lap, tỉnh Đăk Nông ngập
285 ha, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước ngập 937ha và huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm
Đồng ngập 732 ha (rừng gỗ, tre, cây bụi 705ha, đất nông nghiệp 25 ha, thổ cư
1.8ha). Tổng số hộ bị ảnh hưởng nhà và đất cần tái định cư 33 hộ (xã Đoàn Kết
12 hộ, xã Thống Nhất 3 hộ, xã Phước Cát 2-18 hộ) với 165 nhân khẩu.
Công trình công cộng bị ảnh hưởng
bao gồm 1 trạm y tế, 1 trường cấp 1, 1 trạm kiểm lâm.
Có thể nói, tác động đáng kể nhất về môi trường của dự án Đồng
Nai 6 là diện tích ngập rừng phòng hộ bên các tỉnh Đăk Nông, Bình Phước
và Vườn Quốc gia Cát Tiên bên tỉnh Lâm Đồng."
…
" Qua xem xét trên bản đồ 1:25.000, 1:10.000 và đi khảo sát thực
địa dọc tuyến sông Đồng Nai từ hạ lưu tuyến 1 lên thượng lưu đến gần tuyến Đồng
Nai 5, bước đầu xem xét đã cho thấy, nếu chỉ cần dịch tuyến công trình từ tuyến
1 lên phía thượng lưu khoảng 7.5km (tuyến đập 2) thì đã có nhiều ưu điểm so với
tuyến đập 1, cụ thể như sau:
- Giảm chiều dài tuyến đập: Tại vị trí tuyến đập 2 lòng sông rộng khoảng
60¸70m,
hai bên bờ sông là vách dốc. Tổng chiều dài tuyến đập ứng với cao trình 205m là
580m. - Giảm diện tích ngập lụt tự
nhiên của lòng hồ: Trên cùng mặt bằng MNDBT = 205m, diện tích ngập lụt tự nhiên
của lòng hồ ứng với tuyến đập 1 là 1954ha, tuyến đập 2 là 1208ha, giảm 746ha.
Đặc biệt trong diện tích ngập lụt lòng hồ phải kể đến diện tích của khu bảo tồn
thiên nhiên Cát Lộc thuộc Vườn Quốc Gia Cát Tiên, đối với tuyến đập 1 ngập
732ha, tuyến đập 2 ngập 450ha, giảm 282ha.
- Tránh xa hơn được khu hoạt động
của động vật quí hiếm (trong đó phải kể đến loài tê giác một sừng). Khoảng cách
từ tuyến đập 1 đến khu hoạt động của tê giác 1 sừng khoảng 2.5km, tuyến đập 2
khoảng 2.8km.
Tuy nhiên, với tuyến đập 2, mức độ
ngập rừng vẫn còn lớn. Để giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án đến môi
trường mà vẫn đảm bảo dự án có hiệu quả kinh tế, cần xem xét thêm các tuyến và
qui mô khai thác để có thể giảm thiểu hơn nữa mức độ ngập rừng.
Về tên gọi, thống nhất như sau: Đối với sơ đồ 1 bậc
thì gọi là Đồng Nai 6; đối với sơ đồ 2 bậc thì bậc trên gọi là Đồng Nai 6, bậc
dưới gọi là Đồng Nai 6A
Việc
lựa chọn sơ đồ khai thác được xem xét trên toàn bộ chiều dài đoạn sông khoảng
35km nhằm tìm ra vị trí có điều kiện địa hình, địa chất thuận lợi cho đặt tuyến
công trình đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường đặc biệt là
diện tích ngập rừng thuộc Vườn Quốc Gia Cát Tiên."
...
" 3.4. Giới hạn mực nước nghiên cứu
của các phương án
Qui mô các phương án được xem xét trên cơ sở :
- Diện tích chiếm đất của công trình chính + công
trình tạm + hồ chứa nhỏ
hơn 200ha (bao gồm cả rừng phòng hộ bên bờ trái và khu vực ven Vườn Quốc
gia Cát Tiên bên bờ phải sông Đồng Nai). Về diện tích chiếm đất rừng của các phương án bao gồm diện tích ngập rừng
do hồ chứa và do công trình chính, công trình tạm như bảng 1.
- Không ngập chân thuỷ điện Đồng Nai 5 phía thượng
lưu. Theo số liệu kết quả nghiên cứu dự án đầu tư thuỷ điện Đồng Nai 5, cao độ
thấp nhất của đường quan hệ Q=f(Z) hạ
lưu nhà máy thuỷ điện Đồng Nai 5 ứng với Q=0 khoảng 224.5m. Do vậy, trong giai
đoạn này lấy giới hạn nghiên cứu qui mô MNDBT của hồ chứ thuỷ điện Đồng Nai 6 là 224m, sang giai đoạn sau sẽ nghiên cứu
chuẩn xác hơn MNDBT này.
Xuất phát từ tiêu chí tổng
diện tích chiếm đất rừng của các phương án nhỏ hơn 200ha, giới hạn nghiên cứu mực nước dâng của các phương án
tuyến như sau:
- Đồng Nai 6A tuyến 2: dưới
150m;
- Đồng Nai 6 tuyến và Đồng Nai
6A tuyến 3: 180,0m;
- Đồng Nai 6 tuyến 4, nhà máy sau đập: 205,0m;
- Đồng Nai 6 tuyến 4, nhà máy đường dẫn:
200,0m;
- Đồng Nai 6 tuyến 5, nhà máy sau đập: 224,0m;
Về Đồng Nai 6A tuyến 2, với
MNDBT = 150,0m thì riêng diện tích ngập đất do hồ chứa đã lên đến 180ha. Nếu kể
cả diện tích chiếm đất do công trình thì lên 230ha. Với phương án MNDBT =
150,0m, cao trình đỉnh đập không tràn khoảng 155,0m, thì khi xả lũ kiểm tra,
mực nước hạ lưu đập đã lên đến 157,0m (tra quan hệ Q=f(H) tuyến đập 2), tức là mực nước hạ lưu còn vượt cả cao
trình đỉnh đập không tràn. Điều này là không đảm bảo về mặt kỹ thuật. Do
vậy, trên cơ sở quan hệ Q=f(H) tại tuyến 2, xét về mặt kỹ thuật thì chỉ nghiên
cứu được với các phương án có MNDBT từ khoảng 155,0m trở lên (tức cao trình
đỉnh đập không tràn khoảng 160,0m).
Như vậy, với Đồng Nai 6A tuyến 2, về mặt môi trường thì chỉ nghiên cứu
được cho MNDBT dưới 150,0m, nhưng về mặt kỹ thuật thì lại phải lớn hơn 155,0m.
Giữa hai vấn đề này đang có mâu thuẫn ngược chiều nhau.
Tóm lại, về lâu dài khi mà có
thể khai thác thuỷ điện với qui mô chiếm đất rừng lớn hơn thì có thể tiếp tục
xem xét thuỷ điện Đồng Nai 6A tuyến 2. Trong giai đoạn này chỉ nghiên cứu Đồng
Nai 6A tại tuyến đập 3 với MNDBT=175m.
Dựa trên các phân tích như trên
cho thấy, trong các phương án sơ đồ 2 bậc chỉ tiếp tục nghiên cứu sơ đồ SĐ2.3.
Tuy nhiên, trong sơ đồ 2 bậc này hai công trình Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A là
độc lập nhau về sơ đồ khai thác, cho nên kiến nghị tách thành hai công trình
độc lập khi so sánh cùng với công trình của các phương án 1 bậc.
Bảng 4: Bảng tính toán hiệu ích kinh tế
Thông số
|
Đơn vị
|
Phương
án
|
|||||
PA1
|
PA2
|
PA3
|
PA4
|
PA5
|
PA6
|
||
MND
|
m
|
180
|
205
|
200
|
200
|
224
|
175
|
MNC
|
m
|
175
|
200
|
195
|
195
|
219
|
170
|
Nlm
|
MW
|
122
|
85
|
119
|
143
|
135
|
106
|
Nđb
|
MW
|
10
|
10
|
10
|
10
|
31.90
|
21.07
|
Eo
|
Triệu kWh
|
491,0
|
340.60
|
479.20
|
573.10
|
551.80
|
425.4
|
Tổng vốn
|
Tỉ đồng
|
4184.22
|
2407.81
|
4154.45
|
4302.73
|
3151.02
|
3940.59
|
ENPV
|
Tỉ đồng
|
-659.45
|
-73.97
|
-693.45
|
-312.31
|
390.47
|
-879.86
|
EIRR
|
%
|
7.73
|
9.56
|
7.61
|
8.98
|
11.70
|
6.73
|
B/C
|
-
|
0.80
|
0.96
|
0.79
|
0.91
|
1.16
|
0.72
|
Căn cứ vào kết quả tính toán hiệu ích
kinh tế cho thấy PA5 - Đồng Nai 6 tuyến 5, MNDBT=224.0m có hiệu ích kinh tế tốt
nhất, tác động ít nhất đến môi trường và tuyến đập nằm xa nhất khu vực hoạt
động của Tê giác 1 sừng (khoảng 6km). Khi PA5 được kiến nghị thì cũng có nghĩa
còn có thể khai thác được bậc dưới là Đồng Nai 6A tuyến 3 (PA6) với qui mô
MNDBT khoảng 175m.
Lưu ý rằng việc kiến nghị tuyến ở đây mang ý nghĩa là đoạn tuyến,
sang giai đoạn sau sẽ chuẩn xác hơn về vị trí tuyến dựa trên các tài liệu khảo
sát đầy đủ và chi tiết hơn.
Xem xét
trên các mặt hiệu ích kinh tế và mức độ tác động đến môi trường, trong giai
đoạn này kiến nghị sơ đồ khai thác bậc thang thuỷ điện trên sông Đồng Nai
đoạn Đồng Nai 6 theo 2 bậc: bậc trên là thuỷ điện Đồng Nai 6 (tuyến 5), bậc
dưới là Đồng Nai 6A (tuyến 3). Về trình tự ưu tiên đầu tư: đầu tư xây dựng bậc
trên là Đồng Nai 6 tuyến 5 trước, Đồng Nai 6A để sau.
Cơ sở của kiến nghị hiệu chỉnh bậc
thang đoạn Đồng Nai 6 là:
- Dự án Đồng Nai 6 có hiệu quả về
kinh tế, tài chính.
- Tổng diện tích chiếm đất rừng
không nhiều so với qui mô của dự án: 185,4 ha đất vĩnh viễn và 12,91 ha đất bị
chiếm tạm thời sẽ được trồng rừng hoàn trả lại so với công suất lắp máy 135MW
và sang giai đoạn sau có thể sẽ nghiên cứu nâng lên khoảng 140MW.
- Đường dây tải điện 220kV dài
khoảng 60km nối về thuỷ điện Đồng Nai 5 và đi về trạm 500kV Đak Nông.
- Thời điểm phát điện sau 3 năm xây
dựng và 1 năm chuẩn bị (dự kiến vào vận hành khoảng năm 2013 ¸
2014).
Trong tương lai, khi mà việc xây
dựng các nguồn thuỷ điện khác ngày càng trở nên khó khăn hơn, các nguồn điện thay
thế cũng rất đắt và có những điều kiện thuận lợi khác, sẽ tiếp tục nghiên cứu
tuyến đến hết đoạn sông của Đồng Nai 6 về hạ lưu đến cao trình MNDBT khoảng
124m."
...
" 7.2. Sơ đồ khai thác bậc thang
đoạn Đồng Nai 6, tuyến và qui mô công trình
Đã tiến hành xem xét, nghiên cứu: 3 sơ đồ khai thác 1 bậc
thang và 3 phương án sơ đồ 2 bậc thang, trong đó bậc trên hoặc chỉ 1 bậc gọi là
Đồng Nai 6 còn bậc dưới gọi là Đồng Nai 6A; 4 phương án tuyến (tuyến đập 2, 3,
4, 5); 2 phương án phương thức khai thác thuỷ năng (sau đập và đường dẫn); 3
phương án mực nước dâng bình thường cho tuyến kiến nghị đợt đầu-tuyến 5 là
215m, 220m và 224m; 4 phương án vị trí nhà máy bên bờ trái và bờ phải cho tuyến
5 và tuyến 3. Kết quả nghiên cứu đã đi đến phương án kiến nghị là sơ đồ SĐ2.3 để hiệu chỉnh cho bậc thang thuỷ
điện trên sông Đồng Nai đoạn tuyến Đồng Nai 6 với nội dung tóm tắt như sau:
- Về sơ đồ khai thác: 2 bậc là Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A;
- Về tuyến: Bậc trên Đồng Nai 6 tuyến đập 5; bậc dưới
Đồng Nai 6A là tuyến đập 3.
- Về phương thức khai thác thuỷ năng: Cả hai bậc đều là
nhà máy sau đập;
- Về mực nước dâng bình thường: Bậc trên Đồng Nai 6:
224,0m; Bậc dưới Đồng nai 6A: 175m.
- Nhà máy: Do số liệu khảo sát trong giai đoạn này còn sơ
bộ, tạm kiến nghị phương án vị trí nhà máy bên bờ phải. Sang giai đoạn sau,
trên cơ sở các số liệu khảo sát và nghiên cứu sâu hơn sẽ so chọn chuẩn xác vị
trí nhà máy.
+ Bậc trên: Nhà máy kiểu hở, lắp 02 tổ máy tuabin Francis
(tâm trục), tổng công suất lắp máy Nlm = 135MW;+ Bậc dưới: Nhà máy kiểu hở, lắp
02 tổ máy tuabin Francis (tâm trục), tổng công suất lắp máy Nlm = 106MW;
- Đường dây tải điện 220kV: dài 60km từ trạm phân phối
của nhà máy nối với thuỷ điện Đồng Nai 5 và về trạm 500kV Đak Nông;
7.3. Bố trí công trình cho phương án kiến
nghị
Bảng
7. Toạ độ vị trí tim tuyến đập như sau:
Nhà máy
|
Điểm
|
Toạ
độ
|
|
X
|
Y
|
||
Bậc trên Đồng Nai 6, tuyến 5
|
D5.1
|
1300294,7104
|
384852,8128
|
D5.2
|
1300980,3181
|
385156,8557
|
|
Bậc dưới Đồng Nai 6A, tuyến 3
|
D3.1
|
1301374,4211
|
377057,5636
|
D3.2
|
1302153,1185
|
376583,5466
|
...
" 8.2. Kiến nghị
1. Hiệu chỉnh bậc thang thuỷ điện đoạn Đồng Nai 6:
Kiến nghị Bộ Công Thương và Chính Phủ cho phép hiệu chỉnh
sơ đồ khai thác bậc thang thuỷ điện trên sông Đồng Nai đoạn Đồng Nai 6 theo 2
bậc: bậc trên là thuỷ điện Đồng Nai 6 (tuyến 5), bậc dưới là Đồng Nai 6A (tuyến
3). Về trình tự ưu tiên
đầu tư: đầu tư xây dựng bậc trên là Đồng Nai 6 tuyến 5 trước, Đồng Nai 6A để
sau.
Cơ sở của kiến nghị hiệu chỉnh bậc
thang đoạn Đồng Nai 6 là:
- Cả 2 dự án thuỷ điện Đồng Nai 6 và
Đồng Nai 6A đều có hiệu quả về kinh tế, tài chính.
- Tổng diện tích chiếm đất rừng bị
ngập không nhiều so với qui mô của dự án: Đồng nai 6 là 170,9
ha và Đồng Nai 6A là 89,05 ha rừng so với công suất lắp máy của 2
dự án là 241MW .
- Đường dây tải điện 220kV cho cả 2
dự án dài khoảng 70km nối về thuỷ điện Đồng Nai 5 và đi về trạm 500kV Đak Nông.
- Thời điểm phát điện sau 3 năm xây
dựng và 1 năm chuẩn bị (dự kiến vào vận hành khoảng năm 2013 ¸
2014)."
...
" 3. Về qui mô MNDBT: Trong giai đoạn này kiến nghị qui
mô MNDBT của Đồng Nai 6 tuyến đập 5 là 224,0m và Đồng Nai 6A là 175,0m. Sang
giai đoạn sau, tiếp tục nghiên cứu chuẩn xác thêm qui mô MNDBT của cả 2 dự án
nhằm khai thác hợp lý nguồn thuỷ năng và hài hoà về môi trường."
...
" 5. Trên cơ sở Báo cáo
đầu tư này, kiến nghị Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai xem xét trình
Bộ Công Thương thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung vào qui
hoạch phát triển điện lực Quốc gia thuỷ điện Đồng Nai 6 và 6A; Giao cho Công ty
Cổ phần Tập đoàn Đức Long được
đầu tư xây dựng trước bậc thang trên là Đồng nai 6 và tiếp tục nghiên cứu bậc
thang dưới là Đồng Nai 6A."
Trích trong Báo cáo ĐTM
DA Thủy điện Đồng nai 6:
" Tuyến đập 5A nằm cách tuyến đập 5 (tuyến đề nghị
trong BCĐT) khoảng 200m về phía hạ lưu. Với mực nước dâng bình thường 224m, phương án
tuyến đập có chiều dài 393m, hướng dòng chảy tại vị trí này là Đông Đông Bắc –
Tây Tây Nam. Thung lũng sông tại phương án tuyến có dạng chữ V lệch với bờ trái
dốc, bờ phải dốc thoải. Vai đập bờ trái có bề mặt sườn khá dốc, đạt tới 40 – 45o,
bề mặt địa hình phủ kín cây cối và thảm thực vật.
Tọa độ vị trí tuyến 5A
theo hệ VN2000:
Điểm đầu đập (DD): X = 1300388,321; Y =
384665,621.
Điểm cuối đập (CD): X = 1301088,853; Y =
384933,492."
Trích trong Báo cáo ĐTM
DA Thủy điện Đồng nai 6A:
" Phương án 1: Tuyến 3
Trong giai đoạn dự án đầu tư đã tiến hành đo vẽ bình đồ 1/2000 h=
2m, bao trùm toàn bộ vùng tuyến của tuyến 3. Vai trái tuyến thuộc xã Phước cát
2 huyện Cát Tiên - tỉnh Lâm Đồng. Vai phải thuộc Đồng Nai- huyện Bù Đăng -Tỉnh
Bình Phước địa hình tương đối dốc, độ dốc địa hình khoảng 300đến 350,
tại vị trí này chiều rộng khoảng 110m, đáy sông bằng phẳng lộ đá thuận lợi cho
việc bố trí cụm đầu mối tràn xả lũ. Sơ đồ khai thác nhà máy bố trí theo kiểu
sau đập, các hạng mục công trình của tuyến 3 gồm: Đập chính, đập tràn, cửa nhận
nước, đường ống áp lực, nhà máy và kênh xả, MNDBT/MNC = 175m/170m và Nlm =
106MW.
Phương án 2: Tuyến 2A
Tuyến này nằm cách tuyến 2
trong báo cáo đầu tư khoảng 4,6 km về phía thượng theo đường lòng sông, vai
phải tuyến thuộc xã Đồng Nai- huyện Bù Đăng - tỉnh Bình Phước; Vai trái thuộc
xã Phước Cát 2 huyện Cát Tiên - tỉnh Lâm Đồng. Lòng sông tại vị trí này có
chiều rộng trung bình khoảng 210 m, hai vai tương đối thoải thuận lợi cho việc
bố trí đường thi công và dẫn dòng thi công. Sơ đồ khai thác nhà máy bố trí theo
kiểu sau đập, các hạng mục công trình của tuyến 3 gồm: Đập chính, đập tràn, cửa
nhận nước, đường ống áp lực, nhà máy và kênh xả, MNDBT/MNC = 170m/165m và Nlm =
96MW.
Vị trí các phương án tuyến trong hệ VN - 2000 có tọa độ như sau. Sơ
đồ các phương án tuyến trình bày trong Hình
1‑7.
Phương
án tuyến
|
Tên
điểm
|
Vị
trí
|
Toạ
độ VN - 2000 (m)
|
|
X
|
Y
|
|||
PA tuyến 3
|
Đ1
|
Bờ trái
|
1301374,42
|
377057,56
|
Đ2
|
Bờ phải
|
1302153,12
|
376583,55
|
|
PA tuyến 2A
|
TĐ2
|
Bờ trái
|
1299392,42
|
374543,19
|
TĐ1
|
Bờ phải
|
1300114,56
|
374213,29
|
-----Hết trích.
Có người nhận xét: " Việc xác định vị
trí tim đập, mực nước dâng và diện tích ngập nước như trên chỉ thuần túy là
tính tóan hình học và rất sơ lược. Chỉ cần có bản đồ địa hình hiện trạng, các
phần mềm thông thường AutoCAD, MapInfo…là sinh viên cũng có thể xác định các
thông số theo các giới hạn đặt ra.
Còn các yếu tố địa chất công trình, phay phá, đứt gãy, các dị
thường địa vật lý, khóang sản có ích bên dưới nơi làm đập, nhà máy, lòng hồ...và dự báo tác
động môi trường trong tổng thể ( nhất là xung quanh và hạ lưu) thì không hề đơn
giản và rất tốn kém thời gian, chi phí với nghiên cứu của chuyên gia có kinh
nghiệm, thế nhưng vấn đề này không thấy đề cập xem xét để quyết định lựa chọn
vị trí, thông số chính của Dự án."
Căn cứ bản đồ địa hình hiện trạng tỷ lệ 1:25.000,
1:10.000; " Xuất phát từ tiêu chí tổng diện tích chiếm đất rừng
của các phương án nhỏ hơn 200ha " do
Chủ đầu tư đặt hàng, chỉ cần rê chuột thay đổi vị trí thân đập và cote cao mực
nước dâng là có ngay thông số diện tích ngập nước tính từ thân đập trở lên
thượng lưu, sau đó chỉ chọn kết quả sao cho diện tích này nhỏ hơn 200ha để Dự
án khỏi phải trình Quốc hội xin chủ trương đầu tư theo Nghị quyết số: 66/2006/NQ-QH11( hết hiệu lực
từ 01/08/2010).
Qua phần trích dẫn Báo cáo
đầu tư và các ĐTM ở trên, sơ bộ thấy:
1, Mức độ tin cậy của bản đồ
địa hình hiện trạng và sai số khi tính diện tích ngập nước như thế nào? Với bản
đồ đó thì lấy tọa độ " Vị trí tim tuyến đâp" (Bảng 7 trích trên) chính
xác tới 1/10 mm ( 4 số lẻ sau dấu phảy) có ý nghĩa gì? Triển khai thực địa thì làm
sao kiểm tra? Lấy mốc nào làm chuẩn đây?
2, Diện tích chiếm đất rừng
cho tuyến dây tải điện, đường thi công, các mỏ đất, đá…đã tính tóan như thế
nào? Đã cộng vào diện tích ngập nước tính tóan trên thành tổng diện tích chiếm
đất hay chưa? Có bản vẽ thể hiện chi tiết mốc, ranh đất các hạng mục không?
3, Tuyến đập của Thủy điện
Đồng Nai 6 trong BC ĐTM tính tóan cho Tuyến đập 5A nằm cách tuyến
đập 5 (tuyến đề nghị trong BCĐT) khoảng 200m về phía hạ lưu: Được
biết lòng sông ở đây khá dốc, khi dời tim đập xuống hạ lưu 200m nhưng vẫn giữ
nguyên mực nước dâng bình thường cote +224m mà diện tích chiếm đất ( và nhiều
số liệu khác) của Dự án vẫn không thay đổi thì được hiểu như thế nào? Khi dời vị
trí đập như vậy thì ảnh hưởng gì tới thông số mực nước dâng của ĐN6A phía dưới?
Do đó người dân mong các bên liên quan
lưu ý xem xét và công khai giải đáp các thắc mắc, nghi vấn của những người quan
tâm. Chỉ với riêng tiêu chí diện tích chiếm đất rừng của Dự án đã thấy cách đặt
vấn đề và tính tóan lựa chọn có nhiều bất cập như trên.
Gần đây, chúng ta thấy việc lọai khỏi Quy
họach hàng vài trăm Dự án thủy điện/lần rà sóat mà vẫn êm ru…cho thấy việc khảo
sát, tính tóan các thông số khi đưa DA thủy điện vào Quy họach là quá dễ dàng,
thiếu các tiêu chí quan trọng nên thiếu nghiêm túc. Thậm chí vẽ ra DA thủy điện
nhưng không nhằm tới làm điện.
Hy vọng việc công khai, minh bạch các
vấn đề ĐTM liên quan đến cộng đồng thì mới tránh được các toan tính tiêu cực và
tác động ban hành các Quyết định vô trách nhiệm gây hậu quả môi trường không
thể khắc phục.
No comments:
Post a Comment