Friday, July 26, 2013

HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BC ĐTM THỦY ĐIỆN ĐN6&6A- HÃY CÔNG KHAI!

SCT: Được biết 2 BC ĐTM của DA thủy điện ĐN6&6A sau khi chỉnh sửa bổ sung theo công văn số 2059/TCMT-TĐ ngày 06/12/2012 của Bộ TN&MT đã xong và gửi cho các thành viên HĐ thẩm định nghiên cứu, dự kiến sẽ họp thẩm định trong tháng 8/2013 vì đã kéo dài bất thường, gây dư luận không tốt và có thể gây xung đột, đổ vỡ không đáng có.
SCT xin đăng lại bài viết từ 26/11/2012 về một số thắc mắc liên quan BC ĐTM nhưng đến nay vẫn còn nguyên tính thời sự và chưa được ai hay cơ quan nào hồi âm.
Có một số ý kiến cho rằng 2 cái ĐTM này là không thể sửa vì vướng các vấn đề Pháp lý, khoa học... trong thời gian quá ngắn với nhân sự còn thiếu một số chuyên ngành...nhưng khi Bộ đã hướng dẫn chỉnh sửa, bổ sung thì 99 % là sẽ được thông qua, và...
SCT sẽ nêu tiếp các vấn đề bất cập trong 2 BC ĐTM nói trên sau lần sửa coi là cuối cùng này. Tạm thời, xin quý vị xem lại các thắc mắc đã cũ.
Trân trọng!
--------------------------------------
MỘT SỐ VẤN ĐỀ THẮC MẮC
VỀ ĐTM DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ĐỒNG NAI 6 VÀ ĐỒNG NAI 6A

Kính gửi: - Hội đồng thẩm định ĐTM dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai  6A-Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
                - Đồng Kính gửi Thường trực Tỉnh ủy, UBND và Đài Phát Thanh Truyền hình tỉnh Đồng Nai.
Sáng nay 26/11/2012, mở đầu bản tin FM của ĐNRTV đã lưu ý việc quyết tâm triển khai Dự án của chủ đầu tư trong khi các vấn đề tác động xấu tới môi trường vùng hạ lưu sông Đồng Nai trong ĐTM dự án thủy điện ĐN 6 và ĐN 6A vẫn không đề cập.

Được biết ngày 28/11/2012, Hội đồng thẩm định ĐTM dự án thủy điện ĐN6 & ĐN 6A -Bộ Tài nguyên và Môi trường ( Quyết định số:1344, ngày 21/8/2012) sẽ thẩm định ĐTM hai Dự án nói trên của Công ty CP tập đòan Đức Long Gia Lai.
Gần đây, Nhóm Yêu quý Bảo vệ Cát Tiên đã điểm một số mốc thời gian và sự kiện để thấy đường đi của một dự án, sau tách thành hai dự án nhưng thực chất tuy hai mà một ( Xin xem bài Đường đi của một dự án).
Ngay từ ban đầu, Chủ đầu tư đã lách luật để Dự án không phải trình Quốc hội và tất cả hệ lụy rắc rối phát sinh đều do sự không đàng hòang, minh bạch này.
Tiếp theo, chúng tôi tập hợp một số thắc mắc của cộng đồng về 02 ĐTM do Viện Môi trường và Tài nguyên-ĐHQG TP HCM lập thuê ( lần thứ 2) cho Chủ đầu tư.
Hy vọng các thành viên Hội đồng thẩm định ( cấp Quốc gia) gồm các nhà khoa học, quản lý có tâm và tầm xem xét khoa học, khách quan, trung thực…để trình Thủ tướng, Quốc hội xem xét và quyết định. Mục tiêu phát triển của Dự án thủy điện là cung cấp điện giá rẻ, nhưng phải an toàn và bền vững về mặt xã hội và môi trường, nếu không thì phải ngưng triển khai và đưa ra khỏi quy họach như Thủ tướng chính phủ đã trả lời trước Quốc hội vừa qua.

Căn cứ Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011của Chính phủ quy định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011/NĐ-CP và một số Văn bản khác, các thắc mắc nhỏ như sau:

1,  Tại Nghị định 29/2011/NĐ-CP " Điều 13. Thời điểm lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi)."
Hỏi: Các ĐTM này lập cuối năm 2011, nếu căn cứ vào hồ sơ " Thuyết minh dự án đầu tư -Thiết kế cơ sở" do PECC1 lập từ tháng 12/2007 thì có phù hợp không? Sự sai khác số liệu giữa TKCS, DA đầu tư và ĐTM được hiểu và xử lý như thế nào?
2, Trong cả 2 ĐTM, phần Các căn cứ pháp luật đều không viện dẫn Nghị quyết số 49/2010/NQ-QH12 về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, có hiệu lực từ 01/08/2010, trong khi chỉ viện dẫn Nghị quyết số 66/2006/NQ-QH11 đã hết hiệu lực. Từ đó, trong cả 2 ĐTM, đơn vị Tư vấn đều xác định rằng , trích trang 1:
Dự án thủy điện Đồng Nai 6 là dự án mới, thuộc công trình cấp II, dự án nhóm A, do đơn vị tư nhân Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai làm chủ đầu tư. Chủ đầu tư phê duyệt dự án đầu tư và quyết định đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của Bộ Công Thương."
Hỏi: Việc xác định sai thẩm quyền phê duyệt việc đầu tư dự án như vậy thì ĐTM có đủ điều kiện pháp lý trình duyệt và đưa ra thẩm định hay không?
3,  Tại Nghị định 29/2011/NĐ-CP " Điều 14. Tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
b) Đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án."
Hỏi: Việc tỉnh Đồng Nai và một số tỉnh phía hại lưu sông Đồng Nai chịu tác động trực tiếp đến môi trường, trong đó có cả các khu bảo tồn đã được Quốc tế công nhận, Vườn Quốc gia Cát Tiên…nhưng không hề được Chủ đầu tư và Đơn vị lập ĐTM tham vấn. Vậy Hội đồng Thẩm định ĐTM xem xét vấn đề này như thế nào?
Xin trích Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011:
" Điều 12. Tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
4. Trong quá trình tham vấn, chủ dự án có trách nhiệm bảo đảm văn bản xin ý kiến tham vấn kèm theo tài liệu tóm tắt về các hạng mục đầu tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án được gửi đến các cơ quan, tổ chức được tham vấn."
Xin trích phần cuối Công văn số: 5890/UBND-CNN, ngày 29/6/2011 do bà Phan Thị Mỹ Thanh, Phó chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai ký- gửi Bộ Công Thương, v/v ảnh hưởng tác động của Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:
"…
Ngoài các tác động chung, Đồng Nai là tỉnh nằm phía hạ lưu Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A nên chịu ảnh hưởng tác động trực tiếp và gián tiếp của Dự án. Các ảnh hưởng chủ yếu ở khu vực huyện Tân Phú và Định Quán trước hồ thủy điện Trị An (khu vực này có lòng sông hẹp, nhiều ghềnh thác) sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của người dân cũng như một số công trình công cộng dọc 2 bên bờ sông một khi có điều tiết lũ của thủy điện Đồng Nai 6 và 6A. Ngoài ra, Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A cũng sẽ có tác động không nhỏ đến việc vận hành của Nhà máy thủy điện Trị An và hồ thủy điện.
       Trong quá trình xem xét, khảo sát, nghiên cứu, thẩm định dự án cho đến khi dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A được phê duyệt bổ sung vào quy hoạch điện sông Đồng Nai, UBND tỉnh Đồng Nai hoàn toàn không được lấy ý kiến đánh giá các ảnh hưởng, tác động trong việc xây dựng Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A, không có hồ sơ cụ thể về thông số kỹ thuật, đánh giá tác động môi trường cũng như các ảnh hưởng tác động đến tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên, qua các đánh giá sơ bộ nêu trên UBND tỉnh Đồng Nai có một số kiến nghị như sau:
             - Mặc dù Dự án thủy điện Đồng Nai và Đồng Nai 6A không nằm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhưng khi triển khai thực hiện sẽ ảnh hưởng tác động trực tiếp đến môi trường – xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Vườn Quốc gia Cát Tiên – Khu dự trữ sinh quyển thế giới đã được UNESCO công nhận, ảnh hưởng đến việc thiết lập hồ sơ công nhận di sản thiên nhiên thế giới. Do đó, kiến nghị Bộ Công Thương yêu cầu Chủ đầu tư Dự án thủy điện Đồng Nai và Đồng Nai 6A thực hiện đánh giá, phân tích kỹ ảnh hưởng, tác động môi trường- xã hội của Dự án khi triển khai thực hiện, đồng thời cho tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà khoa học, nhân dân các địa phương liên quan có thể bị ảnh hưởng tác động bởi Dự án thông qua hội thảo, lấy ý kiến trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi quyết định đầu tư.
             - Dự án thủy điện Đồng Nai và Đồng Nai 6A đã được bổ sung vào Quy hoạch thủy điện sông Đồng Nai tại Quyết định số 5117/QĐ-BCT ngày 14/10/2009 của Bộ Công Thương. Tuy nhiên, theo Điều 7 Luật đa dạng sinh học và Nghị quyết số 49/2010/QH12 ngày 19/6/2010 của Quốc hội về dự án công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư thì dự án, công trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất vườn quốc gia từ 50ha trở lên phải trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Do đó, kiến nghị Bộ Công Thương báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét quyết định đầu tư Dự án thủy điện Đồng Nai và Đồng Nai 6A./."
Nhận xét: Khi triển khai 2 Dự án này đã cố ý lách luật và phớt lờ Quốc hội ngay từ đầu thì việc bỏ qua các tỉnh, thành phố vùng hạ lưu bị ảnh hưởng trực tiếp là dễ hiểu. Ngay cả khi Tỉnh đồng Nai tổ chức Hội thảo khoa học rất công phu với kết quả nêu ra 3 vấn đề tích cực+ 6 vấn đề tiêu cực (Báo cáo số 356/BC-STNMT, ngày 08/11/2011 của Sở TN& MT ĐồngNai) nhưng vẫn bị Cục thẩm định ĐTM -Bộ Tài nguyên & Môi trường coi không có giá trị thực tiễn và khoa học. Đã thế còn chỉ đạo các tỉnh phải tuân thủ theo 2 cái ĐTM của chủ đầu tư. Xin trích bài của Thao Lan trên trang Web của Bộ TN& MT ngày 02/10/2012:
" Hội đồng chưa nhận được ý kiến phản hồi nào mang tính thực tiễn, khoa học.
Góp phần làm rõ vấn đề này, Báo Tài nguyên & Môi trường tập hợp các ý kiến cho rằng cần “cứu Cát Tiên khỏi thủy điện”, trao đổi với Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường (Tổng cục Môi trường), cung cấp các thông tin nhiều chiều tới bạn đọc.
( Hỏi- Thao Lan): Về ý kiến phản đối  xây dựng 2 dự án của UBND tỉnh Đồng Nai dựa trên kết quả hội thảo khoa học về tác động môi trường của 2 dự án đối với vùng hạ lưu trên địa bàn tỉnh (3 tác động tích cực, 6 tác động tiêu cực), Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường cho rằng:
 Việc này như đã nói ở phần trên, các tỉnh hạ lưu căn cứ vào các đánh giá tác động của 2 dự án, đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu có liên quan đến các tác động của 2 dự án đối với địa phương mình để đưa ra các ý kiến trong phạm vi chức năng, quyền hạn do địa phương mình quản lý, không nên có các ý kiến đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền và trách nhiệm của UBND các tỉnh khác."

Hỏi: Liệu các kết quả " nghiên cứu", giải pháp giảm thiểu tác động xấu tới môi trường được đưa ra trong 2 cái ĐTM của 2 dự án nói trên có thể làm căn cứ, cơ sở cho các Tỉnh, T.P hạ lưu theo đó mà xây dựng các chương trình về môi trường và không được quyền có ý kiến?! Vậy căn cứ khoa học và pháp lý nào để đưa ra quan điểm trên của Cục TĐ & Đánh giá tác động môi trường???
4, Tại Nghị định 29/2011/NĐ-CP " Điều 16. Điều kiện của tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án, tổ chức dịch vụ tư vấn phải có đủ các điều kiện sau đây mới được lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
b) Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên;
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chịu trách nhiệm trước chủ dự án và trước pháp luật về các thông tin, số liệu của mình trong báo cáo đánh giá tác động môi trường."
Hỏi: Cơ quan tư vấn lập thuê báo cáo ĐTM là Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐHQG TPHCM, có lẽ do thiếu một số cán bộ chuyên ngành có liên quan, dẫn đến trong ĐTM có nhiều sai sót cơ bản, một số giải pháp đưa ra được xem là không tưởng, ngớ ngẩn…Vậy tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nói trên có đủ điều kiện về nhân sự không? Chất lượng của 2 ĐTM nói trên được xem xét như thế nào? Có đủ cơ sở khoa học và mức độ tin cậy đến đâu?
Xin trích trong 2 ĐTM nói trên ( trang 11+12)
" Bảng 2: Danh sách các thành viên tham gia lập báo cáo ĐTM.
TT
Họ và tên
Học hàm học vị / Chức vụ
Chuyên ngành
Nơi công tác
I
Chủ dự án



1
Nguyễn Đình Trạc
Tng Giám đốc

Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai
2
Phạm Anh Hùng
Giám đốc dự án

nt
3
Nguyễn Trung Phong
Giám đốc Công ty Điện năng

nt
4
Trần Bá Hiệp
Cố vấn Thủy điện

nt
II
Đơn vị tư vấn



1
Nguyễn Văn Phước
PGS.TS
Công nghệ hóa môi trường
Viện Môi trường và Tài nguyên
2
Nguyễn Hoàng Anh
Tiến sĩ
Sinh thái
nt
3
Đào Thanh Sơn
Tiến sĩ
Sinh học
nt
4
Nguyễn Hồng Quân
Tiến sĩ
Thủy văn
nt
5
Nguyễn Thanh Hùng
Nghiên cứu sinh
Quản lý môi trường
nt
6
Nguyễn Hoàng Lan Thanh
Thạc sĩ
CN Môi trường
nt
7
Phạm Thị Minh Thương
Cử nhân
Địa lý
nt
8
Nguyễn Thị Thái Hòa
Thạc sĩ
SD & BV TN MT
nt
9
Trần Văn Thanh
Thạc sĩ
Quản lý Môi trường
nt
10
Hồ Thị Ngọc Hà
Thạc sĩ
nt
nt
11
Đỗ Quốc Vương
Kỹ sư
nt
nt
12
Nguyễn Thị Phương Thảo
Kỹ sư
nt
nt
13
Viên Ngọc Nam
Tiến sĩ
Lâm nghiệp
ĐH Nông Lâm
14
Viên Ngọc Tuấn Anh
Cử nhân
nt
nt
15
Ngô Văn Trí
Thạc sĩ
Sinh học (Thú + Bò sát + Lưỡng cư)
Viện Sinh học Nhiệt đới
16
Nguyễn Trần Vỹ
Thạc sĩ
Sinh học (Chim)
nt
17
Nguyễn Xuân Đồng
Thạc sĩ
Sinh học (Cá + Tôm)
nt
18
Đặng Văn Sơn
Thạc sĩ
Sinh học (Thực vật bậc cao)
nt
19
Vũ Văn Nghị
Tiến sĩ
Thủy văn
ĐH Khoa học Tự nhiên
----------hết trích.
Nhận xét: Như vậy các thành viên lập ĐTM không ai có chuyên môn về Trắc địa; Địa chất công trình; Địa vật lý; Xây dựng; Xe máy động lực; Khai thác mỏ; Tuyển khóang ( chế biến đá xây dựng); Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp…Do đó các vấn đề liên quan trong ĐTM đã bị sai căn bản, làm mờ hoặc bỏ qua.
5,  Tại Nghị định 29/2011/NĐ-CP " Điều 17. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
b) Liệt kê, mô tả chi tiết các hoạt động, hạng mục công trình của dự án có nguy cơ gây tác động xấu đến môi trường kèm theo quy mô về không gian, thời gian, khối lượng thi công, công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình và của cả dự án;
e) Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án;"
Trích:                                             " PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHẢI LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ)
TT
Dự án
Quy mô
46
Dự án trồng rừng và khai thác rừng
Trồng rừng diện tích từ 1.000 ha trở lên; khai thác rừng diện tích từ 200 ha trở lên đối với rừng trồng, 50 ha trở lên đối với rừng tự nhiên sản xuất và 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên phòng hộ
48
Dự án khai thác vật liệu san lấp mặt bằng
Công suất khai thác từ 100.000 m3 vật liệu nguyên khai/năm trở lên
51
Dự án thăm dò đất hiếm, thăm dò khoáng sản có tính phóng xạ; dự án khai thác, chế biến khoáng sản rắn có sử dụng các chất độc hại, hóa chất hoặc vật liệu nổ công nghiệp; dự án chế biến, tinh chế kim loại màu, kim loại phóng xạ, đất hiếm
Tất cả
----------hết trích.
Hỏi: 1- Các họat động khai thác rừng; khai thác vật liệu san lấp ( VLSL); khai thác đá có sử dụng VLNCN đều phải lập ĐTM riêng rẽ, kèm theo " Phương án cải tạo phục hồi môi trường sau khi đóng cửa mỏ". Ở đây khai thác hàng trăm ha rừng khu bảo tồn và rừng phòng hộ xung yếu; khai thác hàng triệu mét khối đất, đá XD ( một Dự án thủy điện có 4 mỏ đất+ 01 mỏ đá, khai thác 1m3 đá cần khỏang 0,4kg thuốc nổ) thì phải tách riêng hay lồng ghép chung trong 01 ĐTM?
Hỏi: 2- Các tuyến đường vào công trình ( 20-30 km); mỏ đất; mỏ đá có sử dụng hàng trăm tấn thuốc nổ ( ngòai gần 1.000 tấn thuốc nổ phục vụ thi công)…nhưng trong 2 ĐTM không mô tả chi tiết các hoạt động, kèm theo quy mô về không gian, thời gian, khối lượng thi công, công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình…, được xem xét như thế nào theo Điều 17 nói trên?
Hỏi: 3- Trong cả 2 ĐTM đều đưa ra giải pháp giảm ảnh hưởng xấu do nổ mìn phá đá bằng cách sử dụng máy phá đá bằng xung điện thủy EG, vậy các thông số công nghệ, tính năng, quy trình vận hành và hiệu quả máy này như thế nào?
6, Được biết trong Hệ VN 2000, kinh tuyến trục của tỉnh Bình Phước là 1060 15’; tỉnh Lâm Đồng là 1070 45’ và của tỉnh Đắc Nông là 1080 30’. Khi sử dụng GPS cầm tay hoặc các phần mềm xử lý bản vẽ, bản đồ địa hình, địa chính…trước hết đều phải xác định đúng kinh tuyến trục.
Do 2 dự án chiếm đất thuộc phạm vi của 3 tỉnh nên càng phải thận trọng. Thế nhưng trong cả 2 ĐTM có rất nhiều bảng tọa độ chỉ vị trí diện tích đất, rừng, điểm lấy mẫu, điểm quan trắc…nhưng hòan tòan đều không hề có kinh tuyến trục, múi chiếu kèm theo. Chưa kể các giá trị kinh độ, vĩ độ ( x; y) lẫn lộn lung tung giữa các bảng tọa độ.
Hỏi: 1 - Việc xác định vị trí mô tả trong ĐTM ra ngòai thực địa căn cứ thông số tọa độ nói trên thì lấy theo cách nào cho chính xác? Khi có tranh chấp về ranh giới đất, rừng thì việc xử lý căn cứ vào đâu?
Hỏi: 2 - Khi vị trí mô tả trong ĐTM đã không chính xác, lẫn lộn lung tung thì các họat động gắn theo vị trí đó có ý nghĩa thực tiễn nữa hay không?
Xin trích tham khảo phần tọa độ trình bày trong ĐTM Mỏ đá xây dựng Ấp Miễu-Đồng Nai  của CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 610 lập tháng 11/2008 ( hiện đang lưu tại Cục thẩm định ĐTM của Bộ TN&MT).
Mỏ này khai thác âm ( sâu dưới mặt đất) tới 60-70 mét cùng Cụm mỏ Tân Đông Hiệp-Bình Dương ( sâu hơn 100 mét) nhưng lại được Viện MT & TN-ĐHQG lấy các thông số môi trường tham chiếu nghiên cứu lập ĐTM thủy điện ĐN 6 và ĐN 6A.

Trích trang 14-15:
" Diện tích mỏ: bao gồm [20]
+ Diện tích khai trường là 26,2ha nằm trong ranh giới được xác định bởi các điểm góc theo hệ VN-2000, múi 30 Đồng Nai và UTM theo Bảng 1.1.
+ Diện tích mặt bằng sân công nghiệp 13,3ha bao gồm văn phòng mỏ, khu nhà ở cho cán bộ công nhân viên, các công trình phụ trợ, khu chế biến đá...
Bảng 1.1: Tọa độ các điểm góc mỏ đá xây dựng Ấp Miễu
Điểm góc
Tọa độ VN -2000 múi 30
Tọa độ UTM
Diện tích (ha)
X (m)
Y (m)
X (m)
Y(m)
1
12 04 940
4 09 502
12 04 690
7 10 691
26,2
2
12 04 936
4 09 529
12 04 687
7 10 718
3
12 04 590
4 09 572
12 04 340
7 10 764
4
12 04 520
4 09 388
12 04 269
7 10 582
5
12 04 007
4 09 182
12 03 754
7 10 379
6
12 03 991
4 08 920
12 03 736
7 10 117
7
12 04 074
4 08 879
12 03 818
7 10 075
8
12 04 540
4 09 108
12 04 286
7 10 301
------hết trích.
7, Đánh giá ảnh hưởng do nổ mìn trong cả 2 ĐTM đều sai căn bản.
Xin trích 02 hình 1-1, trang 18 và hình 3-7, trang 179 dưới đây.
 Ai cũng có thể nhận thấy:
- Hai hình này chỉ là từ cùng 1 bản vẽ.
- Hình 3-7 vẽ Bảng chú thích đè lên một góc Bảng Ghi chú và Thước tỷ lệ.
- Cắt mấy khuyên  tròn đồng tâm xanh, đỏ, tím vàng dán đại vào và nói đó là " Phạm vi lan truyền tiếng ồn do nổ mìn" với các thông số dB chính xác tới 1% !??
- Các tác giả không phân biệt được " tâm nổ" và điểm đo tiếng ồn nên chú thích không ai hiểu nổi.
Nhận xét: Mỏ đá được chọn để so sánh đối chứng tính toán là khu vực cụm mỏ Tân Cang ở Đồng Nai và Tân Đông Hiệp ở Dĩ An, Bình Dương, là những mỏ khai thác đá xuống sâu hàng trăm mét so với mặt đất, hòan tòan khác nhau về các điều kiện địa hình hiện trạng, thông số kỹ thuật, quy mô…so với nổ mìn thủy điện tại dòng chính sông Đồng Nai giữa vùng rừng núi. Sự lan truyền của tiếng hú hay tiếng tù và giữa rừng núi khác hẳn nơi đồng bằng, đô thị…
Trích ĐTM thủy điện Đồng Nai 6, trang 284:
" Trong công tác nổ mìn, phương pháp nổ mìn vi sai qua hàng, số hàng mìn tùy theo hộ chiếu nổ, mạng nổ hình vuông. Đây là phương pháp tối ưu, đảm bảo an toàn trong thi công và giảm các tác động xấu đến môi trường như: giảm chấn động, đá văng đồng thời mang lại hiệu quả cao."
----hết trích.
Hỏi: 1 - Việc lấy 2 mỏ đá nói trên làm đối chứng nghiên cứu ĐTM có khiên cưỡng và đủ cơ sở tin cậy hay không?
Hỏi: 2 - Phương pháp nổ mìn vi sai qua hàng có phải là phương pháp tối ưu ở Việt Nam, và các công trình thủy điện nói riêng hay không? Những vấn đề gì ảnh hưởng đến chấn động, đá văng khi nổ mìn?
Hình 11: Sơ đồ tổng mặt bằng xây dựng thủy điện Đồng Nai 6 ( trang 18)



Hình 37: Phạm vi lan truyền tiếng ồn do nổ mìn ( trang 179)

 8. Theo ĐTM do Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐHQG TP HCM lập ( lần thứ hai ) thì tổng lượng gỗ, củi tận thu của 2 DA thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A là: 31.399,05 m3 ( củi chiếm 10%) và 771.829,5 cây (!) lồ ô.
Hỏi:1- Khối lượng lâm sản khi thi công 2 dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A tại 2 ĐTM nói trên có đúng hay không? Độ chính xác tới 0,5 cây lồ ô là sao?
Điều đó có mâu thuẫn với việc nói rừng khu vực thủy điện không còn gỗ…?
Hỏi:2- Căn cứ và tính tóan như thế nào mà ông Bùi Pháp trả lời báo chí giá trị lâm sản tận thu từ 02 Dự án chỉ khỏang 6 tỷ VNĐ và giá thị trường chỉ 4,5 tỷ đồng?
Xin trích trong 02 ĐTM nói trên để tham khảo:
A, Trích trang 139- ĐTM Đồng Nai 6
Nguồn phát sinh bụi, khí thải
Từ phương tiện vận chuyển gỗ tận thu
Với diện tích cấp đất cho công trình là 197,63 ha (cấp đất vĩnh viễn và cấp đất tạm thời), trữ lượng gỗ khai thác trên diện tích này bao gồm các loại rừng trung bình, rừng giàu hỗn giao lồ ô, rừng trung bình hỗn giao lồ ô, rừng nghèo hỗn giao lồ ô, lồ ô hỗn giao rừng nghèo, rừng lồ ô với trữ lượng gỗ 17.342,41m3lồ ô là 314.555,5 cây ( tương đương 8.520,72 m3), trong đó lượng gỗ ngọn cành cây ước tính khoảng 1.734,241 m3 (10% tổng trữ lượng gỗ). Ước tính trung bình mỗi xe vận chuyển 10m3/xe. Giai đoạn chuẩn bị diễn ra trong vòng 3 năm, tuy nhiên thời gian khai hoang diện tích rừng sẽ được thực hiện trong vòng 1 năm và  lượng gỗ, củi sẽ được vận chuyển tập trung trong vòng 3 tháng (giả sử 1 tháng có 28 ngày làm việc). Số lượng chuyến xe tham gia vận chuyễn gỗ, củi thể hiện trong bảng sau:
Bảng 32: Số lượng xe dùng để vận chuyển gỗ
Hạng mục
Gỗ, củi
Lồ ô
Lượng gỗ, củi cần vận chuyển (m3)
19.076,651

Lượng lồ ô cần vận chuyển (cây)

314.555,5
Số chuyến xe vận chuyển (chuyến)
1.908
852
Số chuyến xe vận chuyển (chuyến/ngày)
23
11
Các loại xe có tải trọng từ 3,5 đến 16 tấn, hoạt động liên tục 10h. Hiện nay, chưa có số liệu chuẩn hoá về nguồn thải do các loại xe gây ra, do đó có thể sử dụng phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và một số tài liệu khác có liên quan (*).
B, Trích trang 176-ĐTM Đồng Nai 6A

v Khí thải từ quá trình vận chuyển gỗ tận thu
Với tổng sản lượng gỗ khai thác tận dụng trên diện tích khai hoang 174,6 ha bao gồm rừng lá rộng giàu trữ lượng; rừng lá rộng trữ lượng trung bình; rừng gỗ hỗn giao lồ ô, rừng non phục hồi, rừng gỗ nghèo; rừng giàu hỗn giao lồ ô; rừng trung bình hỗn giao tre nứa và rừng lồ ô. Dự kiến tổng sản lượng gỗ 11.202,18 m3; tổng sản lượng lồ ô 457.274 cây, lượng gỗ ngọn cành ước tính khoảng 1.120,22 m3 (10% tổng trữ lượng gỗ). Trung bình mỗi xe vận chuyển 10 m3/xe. Giai đoạn chuẩn bị diễn ra trong vòng 3 năm, tuy nhiên thời gian khai hoang diện tích rừng sẽ được thực hiện trong vòng 1 năm và  lượng gỗ, củi sẽ được vận chuyển tập trung trong vòng 3 tháng. Số lượng chuyến xe tham gia vận chuyễn gỗ, củi thể hiện trong Bảng 3‑1.
Bảng 31 Số lượng xe dùng để vận chuyển gỗ
Hạng mục
Gỗ, củi
Lồ ô
Lượng gỗ, củi cần vận chuyển (m3)
12.322,4
Lượng lồ ô cần vận chuyển (cây)
457.274
Số chuyến xe vận chuyển (chuyến)
1.322
657
Số chuyến xe vận chuyển (chuyến/ngày)
16
9
Các loại xe có tải trọng từ 3,5 đến 16 tấn, hoạt động liên tục 10h. Hiện nay, chưa có số liệu chuẩn hoá về nguồn thải do các loại xe gây ra, do đó có thể sử dụng phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và một số tài liệu khác có liên quan (*).
----hết trích.

Kính thưa Quý vị, trên đây là một số thắc mắc nhỏ về 02 ĐTM sắp được thẩm định vào ngày 28/11/2012. Chúng tôi chỉ tập hợp ý chính các thắc mắc và một số câu hỏi mong muốn được giải đáp công khai minh bạch.
Cầu mong và kính chúc Hội đồng đủ tâm và tầm thẩm định khách quan 02 Báo cáo ĐTM thông thường, không có gì là phức tạp cao siêu này.
Trân trọng!

Thay mặt những người yêu quý và bảo vệ Vườn Quốc gia Cát Tiên.
Thạc sĩ Nguyễn Hùynh Thuật ( Tân Phú-Đồng Nai).








No comments:

Post a Comment