MỘT SỐ VẤN ĐỀ THẮC MẮC
VỀ ĐTM DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ĐỒNG NAI 6 VÀ ĐỒNG
NAI 6A
Kính gửi:
- Hội đồng thẩm định ĐTM dự án thủy điện
ĐồngNai 6 và Đồng Nai 6A - Bộ Tài Nguyên
và Môi trường.
- Đồng Kính
gửi Thường trực Tỉnh ủy, UBND và Đài Phát Thanh Truyền hình tỉnh Đồng Nai (ĐNRTV)
Sáng nay 26/11/2012, mở đầu bản tin FM của
ĐNRTV đã lưu ý việc quyết tâm triển khai Dự án của Chủ đầu tư Đức Long Gia Lai trong
khi các vấn đề tác động xấu tới môi trường vùng hạ lưu sông Đồng Nai trong ĐTM
dự án thủy điện ĐN 6 và ĐN 6A vẫn không đề cập.
Được biết ngày 28/11/2012, Hội đồng thẩm
định ĐTM dự án thủy điện ĐN6 & ĐN 6A -Bộ Tài nguyên và Môi trường (Quyết
định số:1344, ngày 21/8/2012) sẽ thẩm định ĐTM hai Dự án nói trên của Công ty
CP tập đoàn Đức Long Gia Lai.
Gần đây, Nhóm Yêu quý Bảo vệ Cát Tiên đã
điểm một số mốc thời gian và sự kiện để thấy đường đi của một dự án, sau tách
thành hai dự án nhưng thực chất tuy hai mà một (Xin xem bài Đường đi của một dự
án).
Ngay từ ban đầu, Chủ đầu tư đã lách luật
để Dự án không phải trình Quốc hội và tất cả hệ lụy rắc rối phát sinh đều do sự
không đàng hòang, minh bạch này.
Tiếp theo, chúng tôi tập hợp một số thắc
mắc của cộng đồng về 02 ĐTM do Viện Môi
trường và Tài nguyên-ĐHQG TP HCM lập thuê (lần thứ 2) cho Chủ đầu tư.
Hy vọng các thành viên Hội đồng thẩm định (cấp Quốc
gia) gồm các nhà khoa học, quản lý có tâm và tầm xem xét khoa học, khách quan,
trung thực… để trình Thủ tướng, Quốc hội xem xét và quyết định. Mục tiêu phát
triển của Dự án thủy điện là cung cấp điện giá rẻ, nhưng phải an toàn và bền
vững về mặt xã hội và môi trường, nếu không thì phải ngưng triển khai và đưa ra khỏi quy hoạch như Thủ tướng
chính phủ đã trả lời trước Quốc hội vừa qua.
Căn cứ Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày
18/04/2011của Chính phủ quy định đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá
tác động môi trường (ĐTM) và cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư
26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 quy định chi tiết một số điều của Nghị định
29/2011/NĐ-CP và một số Văn bản khác, chúng tôi có các thắc mắc như sau:
1, Tại Nghị định
29/2011/NĐ-CP “Điều 13. Thời điểm lập, trình thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập
dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi)."
Hỏi:
Các ĐTM này lập cuối năm 2011, nếu căn cứ vào hồ sơ “Thuyết minh dự án đầu tư -
Thiết kế cơ sở” do Tư vấn PECC1 lập từ tháng 12/2007 thì có phù hợp không? Sự sai
khác số liệu giữa TKCS, DA đầu tư và ĐTM được hiểu và xử lý như thế nào?
2, Trong cả 2 ĐTM, phần Các căn
cứ pháp luật đều không viện dẫn Nghị quyết số 49/2010/NQ-QH12 về dự án, công trình quan trọng quốc
gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, có hiệu lực từ 01/08/2010,
trong khi chỉ viện dẫn Nghị quyết số 66/2006/NQ-QH11 đã hết hiệu lực. Từ đó,
trong cả 2 ĐTM, đơn vị Tư vấn đều xác định rằng, trích trang 1:
Dự án thủy điện Đồng Nai 6
là dự án mới, thuộc công trình cấp II, dự án nhóm A, do đơn vị tư nhân Công ty
Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai làm chủ đầu tư. Chủ đầu tư phê duyệt dự án
đầu tư và quyết định đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định và phê duyệt thiết kế
cơ sở của Bộ Công Thương."
Hỏi: Việc xác định sai
thẩm quyền phê duyệt việc đầu tư dự án như vậy thì ĐTM có đủ điều kiện pháp lý
trình duyệt và đưa ra thẩm định hay không?
3, Tại Nghị định
29/2011/NĐ-CP “Điều 14.
Tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
…
b) Đại diện
cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án."
Hỏi: Việc tỉnh Đồng Nai và một số tỉnh phía hại lưu sông
Đồng Nai chịu tác động trực tiếp đến môi trường, trong đó có cả các khu bảo tồn
đã được Quốc tế công nhận, Vườn Quốc gia Cát Tiên… nhưng không hề được Chủ đầu
tư và Đơn vị lập ĐTM tham vấn. Vậy Hội đồng Thẩm định ĐTM xem xét vấn đề này
như thế nào?
Xin trích Thông tư số
26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011:
“Điều
12. Tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
…
4. Trong quá trình tham vấn, chủ dự án
có trách nhiệm bảo đảm văn bản xin ý kiến tham vấn kèm theo tài liệu tóm tắt về
các hạng mục đầu tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi
trường của dự án được gửi đến các cơ quan, tổ chức được tham vấn."
Xin trích phần cuối Công
văn số: 5890/UBND-CNN, ngày 29/6/2011
do bà Phan Thị Mỹ Thanh, Phó chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai ký- gửi Bộ Công
Thương, v/v ảnh hưởng tác động của Dự án
thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:
"…
Ngoài các tác
động chung, Đồng Nai là tỉnh nằm phía hạ lưu Dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A
nên chịu ảnh hưởng tác động trực tiếp và gián tiếp của Dự án. Các ảnh hưởng chủ
yếu ở khu vực huyện Tân Phú và Định Quán trước hồ thủy điện Trị An (khu vực này
có lòng sông hẹp, nhiều ghềnh thác) sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc sống sinh
hoạt của người dân cũng như một số công trình công cộng dọc 2 bên bờ sông một
khi có điều tiết lũ của thủy điện Đồng Nai 6 và 6A. Ngoài ra, Dự án thủy điện
Đồng Nai 6 và 6A cũng sẽ có tác động không nhỏ đến việc vận hành của Nhà máy
thủy điện Trị An và hồ thủy điện.
Trong quá trình xem xét, khảo sát, nghiên
cứu, thẩm định dự án cho đến khi dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A được phê
duyệt bổ sung vào quy hoạch điện sông Đồng Nai, UBND tỉnh Đồng Nai hoàn toàn không được lấy ý kiến
đánh giá các ảnh hưởng, tác động trong việc xây dựng Dự án thủy điện
Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A, không có hồ sơ cụ thể về thông số kỹ thuật, đánh giá
tác động môi trường cũng như các ảnh hưởng tác động đến tỉnh Đồng Nai. Tuy
nhiên, qua các đánh giá sơ bộ nêu trên UBND tỉnh Đồng Nai có một số kiến nghị
như sau:
- Mặc dù Dự án thủy điện Đồng Nai
và Đồng Nai 6A không nằm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhưng khi triển khai thực
hiện sẽ ảnh hưởng tác động trực tiếp đến môi trường – xã hội trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai và Vườn Quốc gia Cát Tiên – Khu dự trữ sinh quyển thế giới đã được
UNESCO công nhận, ảnh hưởng đến việc thiết lập hồ sơ công nhận di sản thiên
nhiên thế giới. Do đó, kiến nghị Bộ Công Thương yêu cầu Chủ đầu tư Dự án thủy
điện Đồng Nai và Đồng Nai 6A thực hiện đánh giá, phân tích kỹ ảnh hưởng, tác
động môi trường- xã hội của Dự án khi triển khai thực hiện, đồng thời cho tổ
chức lấy ý kiến của các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà khoa học, nhân dân
các địa phương liên quan có thể bị ảnh hưởng tác động bởi Dự án thông qua hội
thảo, lấy ý kiến trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi quyết định đầu tư.
- Dự án thủy điện Đồng Nai và Đồng
Nai 6A đã được bổ sung vào Quy hoạch thủy điện sông Đồng Nai tại Quyết định số
5117/QĐ-BCT ngày 14/10/2009 của Bộ Công Thương. Tuy nhiên, theo Điều 7 Luật đa
dạng sinh học và Nghị quyết số 49/2010/QH12 ngày 19/6/2010 của Quốc hội về dự
án công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
thì dự án, công trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng
đặc dụng, đất vườn quốc gia từ 50ha trở lên phải trình Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư. Do đó, kiến nghị Bộ Công Thương báo cáo Chính phủ
trình Quốc hội xem xét quyết định đầu tư Dự án thủy điện Đồng Nai và Đồng Nai
6A./."
Nhận xét: Khi triển khai 2
Dự án này đã cố ý lách luật và phớt lờ Quốc hội ngay từ đầu thì việc bỏ qua các
tỉnh, thành phố vùng hạ lưu bị ảnh hưởng trực tiếp là dễ hiểu. Ngay cả khi Tỉnh
đồng Nai tổ chức Hội thảo khoa học rất công phu với kết quả nêu ra 3 vấn đề
tích cực + 6 vấn đề tiêu cực (Báo
cáo số 356/BC-STNMT, ngày 08/11/2011 của Sở TN& MT Đồng Nai) nhưng
vẫn bị Cục thẩm định ĐTM - Bộ Tài nguyên & Môi trường coi không có giá trị
thực tiễn và khoa học. Đã thế còn chỉ đạo các tỉnh phải tuân thủ theo 2 cái ĐTM
của chủ đầu tư. Xin trích bài của PV Thao Lan trên trang Web của Bộ TN& MT
ngày 02/10/2012:
“Hội đồng chưa nhận được ý kiến phản hồi nào mang tính thực tiễn, khoa học.
…
Góp phần làm rõ vấn đề này, Báo Tài
nguyên & Môi trường tập hợp các ý kiến cho rằng cần “cứu Cát Tiên
khỏi thủy điện”, trao đổi với Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường
(Tổng cục Môi trường), cung cấp các thông tin nhiều chiều tới bạn đọc.
…
(Hỏi- Thao Lan): Về ý kiến phản
đối xây dựng 2 dự án của UBND tỉnh Đồng Nai dựa trên kết quả hội thảo
khoa học về tác động môi trường của 2 dự án đối với vùng hạ lưu trên địa bàn
tỉnh (3 tác động tích cực, 6 tác động tiêu cực), Cục Thẩm định và Đánh giá tác
động môi trường cho rằng:
Việc
này như đã nói ở phần trên, các tỉnh hạ lưu căn cứ vào các đánh giá tác động
của 2 dự án, đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu có liên quan đến các tác động của 2
dự án đối với địa phương mình để đưa ra các ý kiến trong phạm vi chức năng,
quyền hạn do địa phương mình quản lý, không nên có các ý kiến đối với các vấn
đề thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền và trách nhiệm của UBND các tỉnh khác."
Hỏi: Liệu các kết quả “nghiên
cứu", giải pháp giảm thiểu tác động xấu tới môi trường được đưa ra trong 2
cái ĐTM của 2 dự án nói trên có thể làm căn cứ, cơ sở cho các Tỉnh, T.P hạ lưu theo
đó mà xây dựng các chương trình về môi trường và không được quyền có ý kiến?!
Vậy căn cứ khoa học và pháp lý nào để đưa ra quan điểm trên của Cục TĐ & Đánh
giá tác động môi trường???
4, Tại Nghị định 29/2011/NĐ-CP “Điều 16.
Điều kiện của tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự
án, tổ chức dịch vụ tư vấn phải có đủ các điều kiện sau đây mới được lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường:
b) Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với
trình độ đại học trở lên;
2. Tổ chức
cung ứng dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chịu trách
nhiệm trước chủ dự án và trước pháp luật về các thông tin, số liệu của mình
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường."
Hỏi: Cơ quan tư vấn lập thuê báo cáo ĐTM là Viện Môi trường và Tài
nguyên, ĐHQG TPHCM, có lẽ do thiếu một số cán bộ chuyên ngành có liên quan, dẫn
đến trong ĐTM có nhiều sai sót cơ bản, một số giải pháp đưa ra được xem là
không tưởng, ngớ ngẩn…Vậy tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nói
trên có đủ điều kiện về nhân sự không? Chất lượng của 2 ĐTM nói trên được xem
xét như thế nào? Có đủ cơ sở khoa học và mức độ tin cậy đến đâu?
Xin trích trong 2 ĐTM nói trên (trang 11+12)
“Bảng 2: Danh sách các thành viên
tham gia lập báo cáo ĐTM.
TT
|
Họ và tên
|
Học hàm học
vị / Chức vụ
|
Chuyên ngành
|
Nơi công tác
|
I
|
Chủ dự án
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Đình Trạc
|
Tổng Giám đốc
|
|
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai
|
2
|
Phạm Anh Hùng
|
Giám đốc dự án
|
|
nt
|
3
|
Nguyễn Trung Phong
|
Giám đốc Công ty Điện năng
|
|
nt
|
4
|
Trần Bá Hiệp
|
Cố vấn Thủy điện
|
|
nt
|
II
|
Đơn vị tư vấn
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn Phước
|
PGS.TS
|
Công nghệ hóa môi trường
|
Viện Môi trường và Tài nguyên
|
2
|
Nguyễn Hoàng Anh
|
Tiến sĩ
|
Sinh thái
|
nt
|
3
|
Đào Thanh Sơn
|
Tiến sĩ
|
Sinh học
|
nt
|
4
|
Nguyễn Hồng Quân
|
Tiến sĩ
|
Thủy văn
|
nt
|
5
|
Nguyễn Thanh Hùng
|
Nghiên cứu sinh
|
Quản lý môi trường
|
nt
|
6
|
Nguyễn Hoàng Lan Thanh
|
Thạc sĩ
|
CN Môi trường
|
nt
|
7
|
Phạm Thị Minh Thương
|
Cử nhân
|
Địa lý
|
nt
|
8
|
Nguyễn Thị Thái Hòa
|
Thạc sĩ
|
SD & BV TN MT
|
nt
|
9
|
Trần Văn Thanh
|
Thạc sĩ
|
Quản lý Môi trường
|
nt
|
10
|
Hồ Thị Ngọc Hà
|
Thạc sĩ
|
nt
|
nt
|
11
|
Đỗ Quốc Vương
|
Kỹ sư
|
nt
|
nt
|
12
|
Nguyễn Thị Phương Thảo
|
Kỹ sư
|
nt
|
nt
|
13
|
Viên Ngọc Nam
|
Tiến sĩ
|
Lâm nghiệp
|
ĐH Nông Lâm
|
14
|
Viên Ngọc Tuấn Anh
|
Cử nhân
|
nt
|
nt
|
15
|
Ngô Văn Trí
|
Thạc sĩ
|
Sinh học (Thú + Bò sát + Lưỡng cư)
|
Viện Sinh học Nhiệt đới
|
16
|
Nguyễn Trần Vỹ
|
Thạc sĩ
|
Sinh học (Chim)
|
nt
|
17
|
Nguyễn Xuân Đồng
|
Thạc sĩ
|
Sinh học (Cá + Tôm)
|
nt
|
18
|
Đặng Văn Sơn
|
Thạc sĩ
|
Sinh học (Thực vật bậc cao)
|
nt
|
19
|
Vũ Văn Nghị
|
Tiến sĩ
|
Thủy văn
|
ĐH Khoa học Tự nhiên
|
----------hết trích.
Nhận xét: Như vậy các
thành viên lập ĐTM không ai có chuyên môn về Trắc địa; Địa chất công trình; Địa
vật lý; Xây dựng; Xe máy động lực; Khai thác mỏ; Tuyển khóang (chế biến đá xây
dựng); Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp…Do đó các vấn đề liên quan trong ĐTM đã
bị sai căn bản, làm mờ hoặc bỏ qua.
5,
Tại Nghị định
29/2011/NĐ-CP “Điều 17.
Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; hồ sơ đề nghị thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Nội dung
chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
b) Liệt kê, mô tả chi tiết các hoạt động, hạng
mục công trình của dự án có nguy cơ gây tác động xấu đến môi trường kèm theo quy mô về không gian, thời gian,
khối lượng thi công, công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình và của
cả dự án;
e) Danh mục
công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá
trình triển khai thực hiện dự án;"
Trích: “PHỤ LỤC II
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN PHẢI LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(Ban hành
kèm theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ)
TT
|
Dự
án
|
Quy
mô
|
|
|
|
|
|
|
46
|
Dự án trồng rừng và khai thác rừng
|
Trồng rừng diện tích từ 1.000 ha trở
lên; khai thác rừng diện tích từ 200 ha trở lên đối với rừng trồng, 50 ha trở
lên đối với rừng tự nhiên sản xuất và 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên
phòng hộ
|
48
|
Dự án khai thác vật liệu san lấp mặt
bằng
|
Công suất khai thác từ 100.000 m3 vật
liệu nguyên khai/năm trở lên
|
51
|
Dự án thăm dò đất hiếm, thăm dò khoáng
sản có tính phóng xạ; dự án khai thác, chế biến khoáng sản rắn có sử dụng các
chất độc hại, hóa chất hoặc vật liệu nổ công nghiệp; dự án chế biến, tinh chế
kim loại màu, kim loại phóng xạ, đất hiếm
|
Tất cả
|
|
|
|
----------hết trích.
Hỏi: 1- Các hoạt động khai thác rừng; khai thác vật
liệu san lấp (VLSL); khai thác đá có sử dụng VLNCN đều phải lập ĐTM riêng rẽ,
kèm theo “Phương án cải tạo phục hồi môi
trường sau khi đóng cửa mỏ". Ở đây khai thác hàng trăm ha rừng khu bảo
tồn và rừng phòng hộ xung yếu; khai thác hàng triệu mét khối đất, đá XD (một Dự
án thủy điện có 4 mỏ đất + 01 mỏ đá, khai thác 1m3 đá cần
khỏang 0,4kg thuốc nổ) thì phải tách riêng hay lồng ghép chung trong 01 ĐTM?
Hỏi: 2- Các tuyến đường vào công trình (20-30 km);
mỏ đất; mỏ đá có sử dụng hàng trăm tấn thuốc nổ (ngòai gần 1.000 tấn thuốc nổ
phục vụ thi công)… nhưng trong 2 ĐTM không mô tả chi tiết các hoạt
động, kèm theo quy mô về không gian, thời gian, khối lượng thi công, công nghệ
vận hành của từng hạng mục công trình…, được xem xét như thế nào theo Điều 17 nói trên?
Hỏi: 3- Trong cả 2 ĐTM đều đưa ra giải pháp giảm ảnh
hưởng xấu do nổ mìn phá đá bằng cách sử dụng máy phá đá bằng xung điện thủy EG, vậy các thông số công nghệ, tính năng, quy trình vận hành
và hiệu quả máy này như thế nào?
6, Được biết trong Hệ VN 2000, kinh tuyến trục
của tỉnh Bình Phước là 1060 15’;
tỉnh Lâm Đồng là 1070 45’ và của tỉnh Đắc Nông là 1080 30’. Khi sử dụng GPS cầm tay hoặc các phần
mềm xử lý bản vẽ, bản đồ địa hình, địa chính… trước hết đều phải xác định đúng kinh
tuyến trục.
Do 2 dự án chiếm đất thuộc phạm vi của 3 tỉnh nên càng
phải thận trọng. Thế nhưng trong cả 2 ĐTM có rất nhiều bảng tọa độ chỉ vị trí diện
tích đất, rừng, điểm lấy mẫu, điểm quan trắc… nhưng hòan tòan đều không hề có kinh tuyến trục, múi chiếu kèm theo. Chưa
kể các giá trị kinh độ, vĩ độ (x; y) lẫn lộn lung tung giữa các bảng tọa độ.
Hỏi: 1 - Việc xác định vị trí mô tả trong ĐTM ra ngòai thực địa căn
cứ thông số tọa độ nói trên thì lấy theo cách nào cho chính xác? Khi có tranh
chấp về ranh giới đất, rừng thì việc xử lý căn cứ vào đâu?
Hỏi: 2 - Khi vị trí mô tả trong ĐTM đã không chính xác, lẫn lộn
lung tung thì các hoạt động gắn theo vị trí đó có ý nghĩa thực tiễn nữa hay
không?
Xin trích tham khảo phần tọa độ trình bày trong ĐTM Mỏ
đá xây dựng Ấp Miễu -Đồng Nai của CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 610 lập tháng 11/2008 (hiện đang lưu tại Cục thẩm định ĐTM của Bộ
TN&MT).
Mỏ này khai thác âm (sâu
dưới mặt đất) tới 60-70 mét cùng Cụm mỏ Tân Đông Hiệp - Bình Dương (sâu hơn 100
mét) nhưng lại được Viện MT & TN-ĐHQG lấy các thông số môi trường tham
chiếu nghiên cứu lập ĐTM thủy điện ĐN 6 và ĐN 6A.
Trích trang 14-15:
“Diện tích mỏ: bao
gồm [20]
+ Diện tích khai trường là 26,2ha nằm trong ranh giới
được xác định bởi các điểm góc theo hệ
VN-2000, múi 30 Đồng Nai và UTM theo Bảng 1.1.
+ Diện tích mặt bằng sân công nghiệp 13,3ha bao gồm
văn phòng mỏ, khu nhà ở cho cán bộ công nhân viên, các công trình phụ trợ, khu
chế biến đá...
Điểm góc
|
Tọa độ VN
-2000 múi 30
|
Tọa độ UTM
|
Diện tích
(ha)
|
X (m)
|
Y (m)
|
X (m)
|
Y(m)
|
1
|
12 04 940
|
4 09 502
|
12 04 690
|
7 10 691
|
26,2
|
2
|
12 04 936
|
4 09 529
|
12 04 687
|
7 10 718
|
3
|
12 04 590
|
4 09 572
|
12 04 340
|
7 10 764
|
4
|
12 04 520
|
4 09 388
|
12 04 269
|
7 10 582
|
5
|
12 04 007
|
4 09 182
|
12 03 754
|
7 10 379
|
6
|
12 03 991
|
4 08 920
|
12 03 736
|
7 10 117
|
7
|
12 04 074
|
4 08 879
|
12 03 818
|
7 10 075
|
8
|
12 04 540
|
4 09 108
|
12 04 286
|
7 10 301
|
------hết trích.
7, Đánh giá ảnh hưởng do nổ mìn trong cả 2 ĐTM đều sai căn bản.
Xin trích 02 hình 1-1, trang 18 và hình 3-7,
trang 179 dưới đây.
Ai cũng có thể nhận thấy:
- Hai hình này chỉ là từ cùng 1 bản vẽ.
- Hình 3-7 vẽ Bảng chú thích đè lên một góc Bảng
Ghi chú và Thước tỷ lệ.
- Cắt mấy khuyên tròn đồng tâm xanh, đỏ, tím vàng dán đại vào
và nói đó là “Phạm vi lan truyền tiếng ồn do nổ mìn”với các thông số dB chính
xác tới 1% !??
- Các tác giả không phân biệt được “tâm
nổ” và điểm đo tiếng ồn nên chú thích không ai hiểu nổi.
Nhận xét: Mỏ đá được chọn để so sánh đối chứng tính
toán là khu vực cụm mỏ Tân Cang ở Đồng Nai và Tân Đông Hiệp ở Dĩ An, Bình Dương,
là những mỏ khai thác đá xuống sâu hàng trăm mét so với mặt đất, hòan tòan khác
nhau về các điều kiện địa hình hiện trạng, thông số kỹ thuật, quy mô… so với nổ
mìn thủy điện tại dòng chính sông Đồng Nai giữa vùng rừng núi. Sự lan truyền
của tiếng hú hay tiếng tù và giữa rừng núi khác hẳn nơi đồng bằng, đô thị…
Trích ĐTM thủy điện Đồng Nai 6, trang
284:
“Trong công tác nổ mìn,
phương pháp nổ mìn vi sai qua hàng, số hàng mìn tùy theo hộ chiếu nổ, mạng nổ
hình vuông. Đây là phương pháp tối ưu,
đảm bảo an toàn trong thi công và giảm các tác động xấu đến môi trường như:
giảm chấn động, đá văng đồng thời mang lại hiệu quả cao."
----hết trích.
Hỏi: 1 - Việc lấy 2 mỏ đá nói trên làm đối chứng
nghiên cứu ĐTM có khiên cưỡng và đủ cơ sở tin cậy hay không?
Hỏi: 2 - Phương
pháp nổ mìn vi sai qua hàng có phải là phương
pháp tối ưu ở Việt Nam, và các công trình thủy điện nói riêng hay không?
Những vấn đề gì ảnh hưởng đến chấn động, đá văng khi nổ mìn?
Hình 1‑1: Sơ đồ tổng mặt bằng xây dựng thủy
điện Đồng Nai 6 (trang 18)
Hình 3‑7: Phạm vi lan truyền tiếng ồn do nổ mìn (trang 179)
8. Theo ĐTM do Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐHQG TP
HCM lập (lần thứ hai ) thì tổng lượng gỗ, củi tận thu của 2 DA thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A là: 31.399,05
m3 (củi chiếm 10%) và 771.829,5 cây (!) lồ ô.
Hỏi:1- Khối lượng lâm sản khi thi công 2 dự án thủy
điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A tại 2 ĐTM nói trên có đúng hay không? Độ chính
xác tới 0,5 cây lồ ô là sao?
Điều đó có mâu thuẫn với việc nói rừng khu
vực thủy điện không còn gỗ…?
Hỏi:2- Căn cứ và tính tóan như thế nào mà ông Bùi
Pháp trả lời báo chí giá trị lâm sản tận thu từ 02 Dự án chỉ khỏang 6 tỷ VNĐ và
giá thị trường chỉ 4,5 tỷ đồng?
Xin
trích trong 02 ĐTM nói trên để tham khảo:
A, Trích trang 139- ĐTM Đồng Nai 6
Nguồn phát sinh bụi, khí thải
Từ phương tiện vận chuyển gỗ tận thu
Với diện tích cấp đất cho công trình là
197,63 ha (cấp đất vĩnh viễn và cấp đất tạm thời), trữ lượng gỗ khai thác trên
diện tích này bao gồm các loại rừng trung bình, rừng giàu hỗn giao lồ ô, rừng
trung bình hỗn giao lồ ô, rừng nghèo hỗn giao lồ ô, lồ ô hỗn giao rừng nghèo,
rừng lồ ô với trữ lượng gỗ 17.342,41m3
và lồ ô là 314.555,5 cây
(tương đương 8.520,72 m3), trong đó lượng gỗ ngọn cành cây ước tính
khoảng 1.734,241 m3 (10% tổng trữ lượng gỗ). Ước tính trung bình mỗi
xe vận chuyển 10m3/xe. Giai đoạn chuẩn bị diễn ra trong vòng 3 năm,
tuy nhiên thời gian khai hoang diện tích rừng sẽ được thực hiện trong vòng 1
năm và lượng gỗ, củi sẽ được vận chuyển
tập trung trong vòng 3 tháng (giả sử 1 tháng có 28 ngày làm việc). Số lượng
chuyến xe tham gia vận chuyễn gỗ, củi thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3‑2:
Số lượng xe dùng để vận chuyển gỗ
Hạng
mục
|
Gỗ, củi
|
Lồ ô
|
Lượng gỗ, củi cần vận chuyển (m3)
|
19.076,651
|
|
Lượng lồ ô cần vận chuyển (cây)
|
|
314.555,5
|
Số chuyến xe vận chuyển (chuyến)
|
1.908
|
852
|
Số chuyến xe vận chuyển (chuyến/ngày)
|
23
|
11
|
Các loại xe có tải trọng từ 3,5 đến 16 tấn,
hoạt động liên tục 10h. Hiện nay, chưa có số liệu chuẩn hoá về nguồn thải do
các loại xe gây ra, do đó có thể sử dụng phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) và một số tài liệu khác có liên quan (*).
B, Trích trang 176-ĐTM Đồng Nai 6A
v
Khí thải từ quá trình vận chuyển gỗ tận thu
Với tổng sản lượng gỗ khai thác tận dụng
trên diện tích khai hoang 174,6 ha bao gồm rừng lá rộng giàu trữ lượng; rừng lá
rộng trữ lượng trung bình; rừng gỗ hỗn giao lồ ô, rừng non phục hồi, rừng gỗ
nghèo; rừng giàu hỗn giao lồ ô; rừng trung bình hỗn giao tre nứa và rừng lồ ô.
Dự kiến tổng sản lượng gỗ 11.202,18 m3;
tổng sản lượng lồ ô 457.274 cây, lượng
gỗ ngọn cành ước tính khoảng 1.120,22 m3 (10% tổng trữ lượng gỗ).
Trung bình mỗi xe vận chuyển 10 m3/xe. Giai đoạn chuẩn bị diễn ra
trong vòng 3 năm, tuy nhiên thời gian khai hoang diện tích rừng sẽ được thực
hiện trong vòng 1 năm và lượng gỗ, củi
sẽ được vận chuyển tập trung trong vòng 3 tháng. Số lượng chuyến xe tham gia
vận chuyễn gỗ, củi thể hiện trong Bảng
3‑1.
Bảng 3‑1 Số lượng xe dùng để vận chuyển gỗ
Hạng mục
|
Gỗ, củi
|
Lồ
ô
|
Lượng gỗ, củi cần vận chuyển (m3)
|
12.322,4
|
|
Lượng lồ ô cần vận chuyển (cây)
|
|
457.274
|
Số chuyến xe vận chuyển (chuyến)
|
1.322
|
657
|
Số chuyến xe vận chuyển (chuyến/ngày)
|
16
|
9
|
Các loại xe có tải trọng từ 3,5 đến 16 tấn, hoạt động
liên tục 10h. Hiện nay, chưa có số liệu chuẩn hoá về nguồn thải do các loại xe
gây ra, do đó có thể sử dụng phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) và một số tài liệu khác có liên quan (*).
----hết
trích.
Kính thưa Quý vị, trên đây là một số thắc mắc của
chúng tôi về 02 ĐTM sẽ được thẩm định vào ngày 28/11/2012. Chúng tôi chỉ tập
hợp ý chính các thắc mắc và một số câu hỏi mong muốn được giải đáp công khai
minh bạch.
Một lần nữa, cầu mong và kính chúc Hội đồng Thẩm định ĐTM
đủ tâm và tầm thẩm định khách quan 02 Báo cáo ĐTM thông thường, không có gì là
phức tạp cao siêu nói trên.
Trân trọng!
Thay
mặt những người yêu quý và bảo vệ Vườn Quốc gia Cát Tiên.
Thạc
sĩ Nguyễn Hùynh Thuật
Tân
Phú - Đồng Nai
Ghi chú: -
Phần chữ màu
xanh dương là trích trong các tài liệu, Văn bản.
-
Phần chữ màu đỏ là Câu hỏi cho HĐ và nhận xét đoạn được
trích bên trên.
- Phần chữ nét đậm hoặc nền vàng để nhấn mạnh.